Câu hỏi:Hiện nay, rất nhiều nhà vườn trồng chuối ở Trảng Bom, Đồng Nai muốn bán hàng cho các doanh nghiệp Trung Quốc nhưng họ không có pháp nhân, không thể đứng tên trên tờ khai hải quan. Do đó, họ có liên lạc với chúng tôi để thuê chúng tôi đứng ra xuất khẩu cho họ. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu các văn bản pháp luất thì chúng tôi không thấy bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về việc này và chúng tôi đang không biết phải làm thế nào để có thể đứng tên xuất khẩu cho các hộ nông dân đó vì: 1. Chúng tôi không thể làm hợp đồng ủy thác và khai tờ khai xuất ủy thác được vì người giao dịch với chúng tôi là các cá nhân. 2. Nếu chúng tôi đứng tên trên tờ khai như nhà xuất khẩu thì lại phát sinh là tiền hàng không được thanh toán qua tài khoản của chúng tôi vì doanh nhân Trung Quốc giao dịch trực tiếp với nông dân, không chuyển tiền qua tài khoản chúng tôi. Như vậy, tờ khai không được thanh toán của chúng tôi sau này sẽ như thế nào? nghĩa vụ thuế sẽ ra sao?
Trả lời:1/ Về nhận ủy thác xuất khẩu:Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017:
“Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu”…Do đó, khi ký hợp đồng uỷ thác với bên ủy thác không phải là thương nhân như trên, công ty cần tham khảo các điều khoản về hợp đồng theo Luật Thương mại,
Nghị định 69/2018/NĐ-CP để thực hiện
2/ Về hồ sơ khai báo hải quan trong trường hợp xuất khẩu ủy thác:- Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 1, điều 16
Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung tại
Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định, hồ sơ khai báo hải quan đối với hàng xuất khẩu, trong đó tại điểm g quy định:
“g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;” - Về khai báo người ủy thác xuất khẩu theo hướng dẫn tại phụ lục I ban hành kèm
Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính:
Mẫu số 02 | Tờ khai điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu | Áp dụng cho trường hợp xuất khẩu | |
A | Thông tin khai báo chung |
2.12 | Tên người xuất khẩu | Nhập tên của người xuất khẩu…. … | |
…2.16 | Mã người ủy thác xuất khẩu | Nhập mã số thuế của người ủy thác xuất khẩu. |
2.17 | Tên người ủy thác xuất khẩu | Nhập tên người ủy thác xuất khẩu. |
Theo các quy định trên, Công ty nhận ủy thác sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu có) trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc thanh toán tiền hàng hóa xuất ủy thác đề nghị Công ty liên hệ với Ngân hàng để được hướng dẫn cụ thể.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện trong trường hợp của mình. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.